Hiểu về biểu đồ kích thước khối u ung thư vú và giai đoạn
Phân loại ung thư là quá trình xác định mức độ ung thư trong cơ thể (kích thước khối u) và liệu nó đã lan rộng hay chưa. Đối với ung thư vú, điều này có thể ở dạng phân loại lâm sàng (trước phẫu thuật) hoặc phân loại bệnh lý (phẫu thuật).
Ung thư vú được phân loại theo giai đoạn. Có năm giai đoạn ung thư vú (giai đoạn 0, 1, 2, 3 và 4). Các bác sĩ sử dụng hệ thống phân loại cụ thể, được gọi là hệ thống TNM (khối u, hạch, di căn) để phân loại ung thư vú và hướng dẫn điều trị.
Bài viết này giải thích những gì liên quan đến việc phân loại giai đoạn ung thư vú lâm sàng và ý nghĩa của các giai đoạn khác nhau. Bài viết cũng giải thích những gì cần mong đợi sau khi giai đoạn lâm sàng được xác định.
Kích thước khối u ung thư vú
Bác sĩ thường đo kích thước khối u bằng centimet (cm). Một số phép so sánh thực phẩm phổ biến có thể giúp hiểu rõ hơn về kích thước khối u:
- 1 cm là khoảng chiều rộng của một hạt đậu
- 2 cm là khoảng kích thước của một hạt đậu phộng
- 3 cm là khoảng kích thước của một quả nho
- 4 cm là khoảng kích thước của một quả óc chó
- 5 cm là khoảng kích thước của một quả chanh
- 6 cm là kích thước của một quả trứng
- 7 cm là khoảng kích thước của một quả đào
- 10 cm là khoảng kích thước của một quả bưởi
Đối với việc phân loại lâm sàng ung thư vú, bác sĩ chuyên khoa ung thư ( bác sĩ ung thư ) của bạn có thể sử dụng một hoặc nhiều công cụ hình ảnh sau:
- Chụp nhũ ảnh : Đây là thủ thuật chụp X-quang dành riêng cho vú.
- Siêu âm vú : Đây là một thủ thuật không xâm lấn có thể hình dung và đo khối u bằng sóng âm phản xạ.
- Chụp cộng hưởng từ vú (MRI) : Phương pháp này sử dụng sóng từ và sóng vô tuyến mạnh để chụp ảnh mô mềm. Phương pháp này thường được sử dụng khi mô vú dày đặc hoặc sinh thiết cho thấy khối u lớn hơn dự kiến.
Hệ thống TNM để phân loại ung thư vú
Ung thư vú và hầu hết các loại ung thư khối u rắn khác được phân loại theo hệ thống gọi là Phân loại khối u ác tính TNM. Chữ viết tắt "TNM" là viết tắt của ba đặc điểm được sử dụng để xác định giai đoạn ung thư:
- Kích thước khối u: Chỉ kích thước và mức độ của khối u chính.
- Số lượng hạch bạch huyết: Đây là số lượng và vị trí của các hạch bạch huyết có ung thư.
- Di căn: Điều này cho biết ung thư đã lan rộng hay chưa ( di căn) từ khối u nguyên phát đến các bộ phận khác của cơ thể.
Dựa trên các phát hiện, ung thư được phân loại từ 0 đến 4, trong đó 0 là giai đoạn ít tiến triển nhất và 4 là giai đoạn tiến triển nhất. Giai đoạn ung thư chỉ đạo quá trình điều trị thích hợp và dự đoán kết quả có thể xảy ra ( tiên lượng ).
Điều này bao gồm việc xác định xem có cần phẫu thuật cắt bỏ khối u (cắt bỏ khối u) hay cắt bỏ vú (cắt bỏ khối u và vú) hay không.
Phân loại lâm sàng so với phân loại bệnh lý
Phân loại giai đoạn ung thư vú lâm sàng có thể giúp chỉ đạo xem liệu phẫu thuật cắt bỏ khối u hay cắt bỏ vú là phù hợp nhất. Nhưng đối với mục đích chẩn đoán và điều trị ung thư, phân loại giai đoạn ung thư vú bệnh lý được coi là tiêu chuẩn vàng.
Phân loại T cho giai đoạn ung thư vú lâm sàng
Trong hệ thống TNM, kích thước khối u đóng vai trò trung tâm trong việc phân loại lâm sàng và bệnh lý. Mức độ khối u phát triển vào các mô xung quanh cũng rất quan trọng.
Kích thước khối u được phân loại theo hệ thống TNM như sau:
TX |
Khối u nguyên phát không thể được đánh giá |
T0 |
Không có bằng chứng về khối u nguyên phát |
Đây là |
Ung thư biểu mô tại chỗ (một nhóm các tế bào bất thường chưa lan rộng) |
T-1 |
Khối u có đường kính 2 cm hoặc nhỏ hơn |
T-2 |
Khối u có đường kính 2–5 cm |
T-3 |
Khối u có đường kính lớn hơn 5 cm |
T-4 |
Khối u có bất kỳ kích thước nào phát triển vào thành ngực hoặc da |
Phân loại N cho giai đoạn ung thư vú lâm sàng
Khi bạn bị ung thư vú, các tế bào ung thư có thể di chuyển qua mạng lưới mạch bạch huyết đến các hạch bạch huyết gần đó. Các hạch bạch huyết gần khối u nhất hầu như luôn có nhiều tế bào ung thư hơn các hạch xa hơn.
Số lượng và mức độ liên quan của hạch bạch huyết là những yếu tố chính để phân loại ung thư vú. Điều này chủ yếu liên quan đến các hạch bạch huyết ở nách của nách, nhưng cũng có thể liên quan đến các hạch bạch huyết trên đòxung quanh xương đòn và hạch trung thất xung quanh xương ức.
Đối với việc phân loại lâm sàng ung thư vú, bác sĩ ung thư sẽ sờ (chạm vật lý) các vùng da gần khối u nhất để tìm khối u. Việc phân loại lâm sàng cuối cùng dựa trên số lượng, kích thước, kết cấu và vị trí của các hạch bạch huyết sưng.
N-0 |
Không cảm thấy hạch bạch huyết bị sưng. |
N-1 |
Một hoặc nhiều hạch bạch huyết đáng ngờ được sờ thấy xung quanh nách. |
N-2 |
Hạch bạch huyết ở nách sưng lên, có cục và tụ lại với nhau. |
N-3 |
Hạch bạch huyết sưng cũng xuất hiện gần xương đòn. |
Ngoài ra, hạch bạch huyết của bạn có thể được đánh giá bằng sinh thiết hạch gác . Đây là khi một hoặc hai hạch bạch huyết gần khối u nhất được cắt bỏ và trực tiếp kiểm tra các tế bào ung thư trong phòng thí nghiệm.
Phân loại M cho giai đoạn ung thư vú lâm sàng
Di căn là mức độ ung thư đã lan rộng ra ngoài khối u chính (ban đầu). Khi phân loại lâm sàng ung thư vú, cần phải sinh thiết hạch gác.
M-0 |
Một mẫu hạch bạch huyết đã được lấy ra và không có ung thư. |
M-1 |
Hạch bạch huyết có chứa tế bào ung thư. Trong những trường hợp như vậy, ung thư có thể đã lan sang các bộ phận khác của cơ thể. |
Phương pháp này không phải là bằng chứng xác định về di căn nhưng hữu ích trong việc xác định những thủ thuật khác cần thiết để xác nhận di căn. Điều này bao gồm chụp cắt lớp vi tính (CT) và/hoặc chụp cắt lớp phát xạ positron (PET) , cả hai đều có thể xác định chính xác các tế bào ung thư ở các bộ phận khác của cơ thể.
Các giai đoạn của ung thư vú
Ung thư vú có năm giai đoạn. Giai đoạn của bạn dựa trên phân loại TNM.
Giai đoạn 0
Giai đoạn 0 được sử dụng cho tiền ung thư, còn được gọi là ung thư biểu mô tại chỗ. Đây là khi các tế bào bất thường trông giống như ung thư được nhìn thấy dưới kính hiển vi nhưng chỉ được tìm thấy ở nơi chúng hình thành lần đầu và chưa di căn sang các mô lân cận. 6
Giai đoạn 1
Giai đoạn 1 có nghĩa là ung thư nhỏ và chỉ ở mô vú hoặc có thể ở các hạch bạch huyết gần nhất với hơi thở. Có hai loại phụ của ung thư vú giai đoạn 1:
Giai đoạn 1A:
- Khối u có kích thước lên tới 2 cm.
VÀ - Các tế bào ung thư chưa lan ra khỏi vú vào các hạch bạch huyết gần đó.
Giai đoạn 1B:
- Một cụm nhỏ các tế bào ung thư có kích thước từ 0,2 đến 2 milimét (mm) được tìm thấy ở các hạch bạch huyết gần đó.
- Có thể có hoặc không có khối u.
Tổng quan về ung thư vú giai đoạn 1
Giai đoạn 2
Giai đoạn 2 là ung thư đã xâm lấn và đã lan vào mô khu vực. Giai đoạn này cũng được chia thành hai loại phụ:
Giai đoạn 2A:
- Không có khối u ở vú, nhưng có một cụm tế bào ung thư lớn hơn 2 mm được tìm thấy ở hạch nách hoặc hạch thượng đòn
HOẶC - Khối u nhỏ hơn 2 cm và đã di căn đến các hạch bạch huyết gần đó.
HOẶC - Khối u có kích thước từ 2 đến 5 cm và chưa di căn đến các hạch bạch huyết gần đó.
Giai đoạn 2B:
- Khối u có kích thước từ 2 đến 5 cm và một nhóm tế bào ung thư có kích thước từ 0,2 đến 2 mm được tìm thấy ở các hạch bạch huyết ở nách.
HOẶC - Khối u có kích thước từ 2 đến 5 cm và có tế bào ung thư ở tối đa ba hạch bạch huyết ở nách.
HOẶC - Khối u có kích thước lớn hơn 5 cm, nhưng không có bất kỳ tế bào ung thư nào ở hạch bạch huyết dưới nách.
Tổng quan về ung thư vú giai đoạn 2
Giai đoạn 3
Ung thư giai đoạn 3 là ung thư xâm lấn. Giai đoạn này được chia thành ba loại phụ:
Giai đoạn 3A:
- Có khối u vú bất kỳ kích thước nào (hoặc không có khối u) và phát hiện ung thư ở bốn đến chín hạch bạch huyết ở nách hoặc trung thất.
HOẶC - Khối u lớn hơn 5 cm và có một cụm nhỏ tế bào ung thư có kích thước từ 0,2 đến 2 mm trong các hạch bạch huyết.
HOẶC - Khối u lớn hơn 5 cm và ung thư được tìm thấy ở tối đa ba hạch bạch huyết ở nách hoặc trung thất.
Giai đoạn 3B:
- Khối u có bất kỳ kích thước nào đã lan đến thành ngực và/hoặc da với bằng chứng sưng tấy hoặc loét.
VÀ - Ung thư đã di căn đến tối đa chín hạch bạch huyết ở nách hoặc trung thất.
HOẶC - Có những thay đổi trên da gợi ý về bệnh ung thư vú dạng viêm .
Giai đoạn 3C:
- Có thể không có khối u hoặc khối u có kích thước bất kỳ đã di căn đến thành ngực và/hoặc da.
VÀ - Ung thư đã di căn đến 10 hoặc nhiều hạch bạch huyết ở nách.
HOẶC - Ung thư đã di căn đến các hạch bạch huyết trên đòn ở phía trên hoặc phía dưới xương đòn.
HOẶC - Ung thư đã di căn đến hạch trung thất.
Tổng quan về ung thư vú giai đoạn 3
Giai đoạn 4
Giai đoạn 4 còn được gọi là ung thư vú di căn. Thay vì chỉ giới hạn ở vú và các hạch bạch huyết gần đó, ung thư đã di chuyển đến các cơ quan khác. Đây cũng có thể là sự tái phát của ung thư vú đã lan sang các khu vực khác.
Các vị trí di căn phổ biến bao gồm phổi, da, xương, gan, não và các hạch bạch huyết xa.
Các yếu tố khác để phân loại ung thư vú
Để mô tả tốt hơn khối u bạn mắc phải, các xét nghiệm khác có thể được thực hiện ngoài phân loại TNM. Những xét nghiệm này góp phần vào tiên lượng và phương pháp điều trị bằng cách thiết lập:
- Cấp độ khối u : Đây là xét nghiệm các tế bào ung thư để xác định mức độ hung hãn (phát triển nhanh) hay chậm phát triển của chúng.
- Tình trạng thụ thể hormone : Xác định xem bạn có thụ thể hormone estrogen và progesterone hay không và liệu có thể sử dụng một số liệu pháp nhắm mục tiêu nhất định hay không.
- Trạng thái HER2 : HER2 là một loại protein được tìm thấy trên một số tế bào ung thư vú, đồng thời hoạt động như một thụ thể cho các loại thuốc được nhắm mục tiêu
Sau khi phân loại lâm sàng
Sinh thiết và chụp chiếu cung cấp số đo gần đúng về khối u của bạn, nhưng bạn cần biết kích thước khối u thực tế để đưa ra quyết định điều trị tốt nhất.
Điều này sẽ bao gồm cắt bỏ khối u hoặc cắt bỏ vú. Bằng cách trực tiếp cắt bỏ và kiểm tra khối u, phần mô xung quanh và các hạch bạch huyết gần đó, bác sĩ giải phẫu bệnh có thể cung cấp tất cả thông tin cần thiết để phân loại và đánh giá chính xác giai đoạn ung thư của bạn.
Với thông tin này, bác sĩ ung thư có thể quyết định cần điều trị những phương pháp nào khác và khi nào, bao gồm hóa trị, xạ trị, liệu pháp nội tiết tố hoặc liệu pháp miễn dịch.
Bản tóm tắt
Phân loại ung thư vú xác định mức độ ung thư trong cơ thể (kích thước khối u) và liệu nó đã lan rộng hay chưa. Bác sĩ sử dụng hệ thống TNM để phân loại ung thư vú và hướng dẫn điều trị. Có thể thực hiện thêm xét nghiệm để xác định tiên lượng và phương pháp điều trị tốt nhất.
Sau quá trình dàn dựng, phẫu thuật cắt bỏ khối u hoặc cắt bỏ vú được thực hiện. Điều trị bổ sung có thể bao gồm hóa trị, xạ trị, liệu pháp nội tiết tố hoặc liệu pháp miễn dịch.
CÁC CÂU HỎI THƯỜNG GẶP
Ung thư vú phát triển nhanh như thế nào?
Thời gian tăng gấp đôi thể tích ước tính tốc độ phát triển của ung thư vú. Đây là khoảng thời gian cần thiết để khối u tăng gấp đôi kích thước. Sự phát triển cũng phụ thuộc vào loại ung thư vú bạn mắc phải và liệu bạn có được điều trị bằng liệu pháp hormone hay không.
Làm sao để biết đó là u nang hay khối u?
Bạn sẽ cần chụp nhũ ảnh, chụp CT (chụp cắt lớp vi tính) hoặc chụp MRI. Ngoài ra, bạn có thể cần sinh thiết để loại trừ ung thư.
Làm sao bạn biết được khối u là lành tính?
Khối u lành tính thường có hình dạng nhẵn, đều đặn, trong khi khối u ung thư có thể có hình dạng và vẻ ngoài không đồng đều. Có thể cần sinh thiết để loại trừ ung thư.
----------------------------------------------------------------------
Quý khách có nhu cầu tư vấn Khám chữa bệnh, Tầm soát ung thư, Trị liệu tế bào gốc, Liệu pháp miễn dịch NK, CAR-T, Phức hợp 6 loại Tế bào miễn dịch, Điều trị Ung thư, Tim mạch hay các bệnh khác tại Nhật Bản vui lòng liên hệ:
Conomity - Khám chữa bệnh Nhật Bản
Trụ sở chính tại Tokyo : 〒105-0004, Tokyo to, Minato ku, Shimbashi 6-9-4, Shimbashi 6 chome, Biru 6F.
Chi nhánh tại Osaka : 〒532-0003, Osaka shi, Yodogawa ku, Miyahara 3-3-34, Shimosaka DOI, Biru 8F.
Vietnam office : 2nd Floor, UDIC N04 Building, Hoang Dao Thuy, Trung Hoa, Cau Giay, Ha Noi, Viet Nam.
Hotline: 0785 222 000
Zalo: https://zalo.me/0785222000
Web:https://khamchuabenhnhatban.com/
Fanpage: https://www.facebook.com/ConomityVN
Xem thêm